Ngày 09/03/2015

Quy định tạm thời về việc làm bài tập lớn, tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp

 ĐẠI HỌC HUẾ          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP                  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC LÀM BÀI TẬP LỚN, TIỂU LUẬN, KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1230/QĐ/GV-CTSV
ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Huế)
 
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích, yêu cầu
Tập dượt nghiên cứu khoa học là một yêu cầu không thể thiếu của sinh viên Đại học Sư phạm, mức độ thực hiện phải phù hợp với trình độ sinh viên, phù hợp với đổi mới phương pháp giảng dạy đại học. Dưới sự giúp đỡ của giảng viên, sinh viên từng bước được rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, khả năng làm việc độc lập và sáng tạo.
Qua tập dượt nghiên cứu khoa học giúp cho sinh viên:
1. Củng cố, khắc sâu, mở rộng, hệ thống hoá, tổng hợp các kiến thức đã học.
2. Biết vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất, giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi chuyên môn; đối với khoá luận tốt nghiệp sinh viên phải biết vận dụng kiến thức tổng hợp đã học vào nghiên cứu một vấn đề cụ thể phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học hoặc tiếp tục học lên sau khi tốt nghiệp.
3. Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau và biết trình bày một công trình nghiên cứu.
4. Đổi mới phương pháp dạy và học trong Trường Đại học Sư phạm Huế theo hướng tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Điều 2: Các hình thức tập dượt nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm:
            -Bài tập lớn (BTL).
            -Tiểu luận (TL).
            -Khoá luận tốt nghiệp (KLTN).
Điều 3: Nguyên tắc thực hiện
1. Để nhận một đề tài nghiên cứu sinh viên cần phải tích lũy đủ những kiến thức nhất định. BTL, TL chỉ thực hiện cho các học phần chuyên ngành và các học phần cốt lõi. Đối với các học phần Tâm lý học và Giáo dục học, để làm BTL, TL sinh viên các Khoa/Bộ môn có thể đăng ký qua giảng viên đang giảng dạy học phần có liên quan, giảng viên chịu trách nhiệm báo lại cho Khoa Tâm lý-Giáo dục.
2. Trước khi tiến hành nghiên cứu, sinh viên cần được hướng dẫn đầy đủ, cụ thể cách viết đề cương và phải tuân thủ những qui định chặt chẽ đối với một đề tài nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu sinh viên phải tự mình thực hiện, từ khâu đề xuất các phương pháp, nội dung nghiên cứu đến khâu hoàn thành. Giảng viên chỉ giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý khi cần thiết.
3. Để đảm bảo thời gian và chất lượng hướng dẫn sinh viên, trường qui định mức hướng dẫn từng loại hình cho mỗi giảng viên. Danh sách sinh viên được phép làm đề tài tuỳ loại hình sẽ được Trường, Khoa/Bộ môn xem xét và quyết định để sinh viên thực hiện.
 4. Việc nhận xét, đánh giá, cho điểm các BTL, TL, KLTN phải nghiêm túc, chính xác, khách quan, không được hạ thấp yêu cầu.
   
Chương II
BÀI TẬP LỚN
Điều 4: Yêu cầu
Đây là đề tài nghiên cứu ở mức thấp nhất dành cho sinh viên đang học từ năm thứ I đến năm thứ III. Nội dung BTL nhằm giải quyết một vấn đề nhỏ liên quan đến học phần đang học (có từ 2 ĐVHT trở lên). BTL ở HK nào phải hoàn tất trước kỳ thi kết thúc HK đó. Bài viết không quá 10 trang đánh máy đối với bộ môn khoa học xã hội và 8 trang đối với bộ môn khoa học tự nhiên (không kể biểu bảng, hình vẽ).
Điều 5: Điều kiện để sinh viên được nhận BTL
Để được nhận làm BTL, sinh viên phải chuyên cần, say mê môn học đang học.
Điều 6: Điều kiện giảng viên hướng dẫn và chấm BTL
Giảng viên đang dạy học phần nào đều có thể hướng dẫn BTL học phần đó. Trong một năm học, mỗi giảng viên được phân công giảng dạy tại Khoa/Bộ môn mình hoặc được mời giảng cho các Khoa/Bộ môn khác trong Trường hướng dẫn không quá 12 BTL.
Điều 7: Đánh giá BTL
Do cán bộ hướng dẫn thực hiện đánh giá và cho điểm BTL.
Kết quả điểm của BTL được thay thế điểm kiểm tra giữa học phần. Cuối học kỳ báo cáo lên trường (theo Phụ lục 5).
 
Chương III
TIỂU LUẬN
Điều 8: Yêu cầu
 Yêu cầu của TL cao hơn BTL. Sinh viên có thể bắt đầu làm TL từ HK 1 năm thứ II đến HK 1 năm thứ IV (HK 3, 4, 5, 6,7). Nội dung TL nhằm giải quyết một vấn đề liên quan đến học phần đang học (có từ 2 ĐVHT trở lên). TL phải được hoàn thành cùng với thời gian kết thúc học phần và nộp cho cán bộ hướng dẫn để tổ chức đánh giá ở tổ chuyên môn vào cuối HK đó. Bài viết của TL không quá 20 trang đối với bộ môn khoa học xã hội và không quá 15 trang đối với bộ môn khoa học tự nhiên (không kể biểu bảng, hình vẽ).
Điều 9: Điều kiện để sinh viên được nhận TL
- Số học phần thiếu điểm của HK trước đó không quá 1 học phần.
- Sinh viên phải chuyên cần, say mê HP đang học; trong quá trình làm TL sinh viên phải tham dự học và kiểm tra từng phần, kiểm tra từng học trình và phải đạt yêu cầu như các sinh viên khác.
Điều 10: Điều kiện để giảng viên hướng dẫn và chấm TL
Cán bộ hướng dẫn TL: Giảng viên đang dạy học phần nào có thể hướng dẫn sinh viên làm TL học phần đó với điều kiện: đã tham gia giảng dạy đại học từ 5 năm trở lên hoặc đã có bằng Thạc sĩ trở lên. Trong một năm học, mỗi giảng viên được phân công giảng dạy tại Khoa/Bộ môn mình hoặc được mời giảng cho các Khoa/Bộ môn trong Trường hướng dẫn không quá 10 TL.
Cán bộ chấm TL: Giảng viên hướng dẫn là người chấm thứ nhất, người chấm thứ hai là một giảng viên trong cùng tổ bộ môn của học phần mà sinh viên làm TL, có điều kiện như điều kiện giảng viên hướng dẫn TL;
CB không tham gia hướng dẫn và chấm TL của người thân (Vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột).
Điều 11: Đánh giá TL
Qui trình chấm TL thực hiện như chấm một bài thi học phần, tức là phải có 2 cán bộ chấm: Cán bộ hướng dẫn và cán bộ chấm thứ 2 cho điểm độc lập, để xác định thực chất trình độ bài làm của sinh viên. Lúc chấm giảng viên có thể kiểm tra tính độc lập hiểu rõ vấn đề nghiên cứu của sinh viên bằng hình thức vấn đáp. Điểm TL là trung bình cộng điểm của 2 cán bộ chấm, làm tròn đến phần nguyên như điểm bài thi học phần và được Trưởng Khoa/Bộ môn duyệt. Cuối học kỳ báo cáo lên trường (theo Phụ lục 6).
- Đối với các học phần chỉ có lý thuyết, điểm TL được thay thế điểm thi kết thúc học phần và có trọng số 70% điểm đánh giá học phần.
- Đối với các HP vừa có lý thuyết, vừa có thực hành, điểm TL thay thế cho điểm thi phần lý thuyết. Điểm này sẽ được tính toán cùng với điểm thi thực hành để có được điểm thi kết thúc học phần có trọng số 70% điểm đánh giá học phần (Xem thêm phụ lục 2.2. Quy định tạm thời về đánh giá học phần hệ đào tạo chính quy).
 
Chương IV
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Điều 12: Yêu cầu
Năm học cuối khóa, để được công nhận tốt nghiệp sinh viên có thể đăng ký làm KLTN hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, gồm 2 phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn, với khối lượng 10 đơn vị học trình. Các Khoa/Bộ môn nên chọn các đề tài KLTN theo hướng mà giảng viên đó đang nghiên cứu hoặc có tính chất phục vụ công tác giảng dạy bộ môn lúc sinh viên tốt nghiệp.
Bài viết của một KLTN dài từ 45 đến 50 trang đánh máy đối với bộ môn khoa học xã hội, từ 35 đến 40 trang đối với bộ môn khoa học tự nhiên (không kể biểu bảng, hình vẽ).
Điều 13: Điều kiện để sinh viên được nhận thực hiện và bảo vệ KLTN
A. Để được nhận làm KLTN sinhviên cần hội đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã có 1 TL đạt kết quả từ 8 trở lên.
2. Đã theo học một chuyên đề có liên quan đến đề tài mà sinh viên chọn hoặc một học phần liên quan, có 3 đơn vị học trình trở lên và đạt từ 7 trở lên.
3. Điểm trung bình chung học tập cả năm thứ III (trung bình cộng điểm của 2 HK 5 và HK 6) phải từ 7,0 trở lên và số học phần phải thi lại trong 2 học kỳ trên không quá 1 học phần. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng khoa học và đào tạo của Khoa/Bộ môn trình Ban giám hiệu xem xét và phê duyệt.
4. Cho đến khi nhận làm KLTN không còn nợ học phần nào tính từ đầu khóa học.
B. Điều kiện để được bảo vệ KLTN:
1. Hoàn thành KLTN theo đúng tiến độ và KLTN được thực hiện đúng quy định của trường về hình thức và nội dung.
2. Cho đến thời điểm bảo vệ KLTN không còn nợ học phần nào tính từ đầu khóa học.
Điều 14: Điều kiện để giảng viên hướng dẫn và chấm KLTN
Cần đạt 1 trong các điều kiện sau:
 * Có chức danh giảng viên chính trở lên hoặc có học vị Tiến sĩ.
 * Đã có bằng Thạc sĩ và phải có thời gian dạy đại học từ 5 năm trở lên.
 * Đã dạy đại học từ 15 năm trở lên.
   Mỗi cán bộ giảng viên hướng dẫn sinh viên Khoa/Bộ môn mình hoặc các Khoa/Bộ môn khác trong Trường không quá 8 KLTN/năm học; không tham gia hướng dẫn và chấm KLTN của người thân (vợ, chồng, con, anh -chị -em ruột).
Điều 15: Qui trình quản lý việc sinh viên thực hiện đề tài KLTN
1. Xét sinh viên nhận đề tài KLTN:
- Vào đầu HK 1 năm thứ IV (HK 7), căn cứ qui định về tiêu chuẩn sinh viên nhận đề tài KLTN và tiêu chuẩn cán bộ hướng dẫn, Khoa/Bộ môn công bố các đề tài, giảng viên hướng dẫn để sinh viên chọn hoặc sinh viên đề xuất đề tài nghiên cứu. Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Khoa/Bộ môn xét cho sinh viên nhận đề tài KLTN và báo cáo lên Trường (qua Phòng GV- CTSV) vào giữa tháng 10 hàng năm (theo Phụ lục 7).
- Căn cứ báo cáo của các Khoa/Bộ môn, vào đầu tháng 11 hàng năm sau khi xem xét, Trường sẽ ra quyết định sơ bộ danh sách sinh viên đủ điều kiện làm KLTN.
2. Duyệt đề cương KLTN:
Vào cuối tháng 12 hàng năm (thời gian kết thúc HK I), sinh viên trước khi nghiên cứu đề tài phải viết đề cương KLTN, trong đó ghi rõ:
   -Họ tên sinh viên
   -Khoa/Bộ môn
   -Người hướng dẫn
   -Tên đề tài, bộ môn
   -Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
   -Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
   -Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết
   -Phương pháp nghiên cứu
   - ...
   -Dự kiến kế hoạch thực hiện
   -Tài liệu tham khảo cần thiết
   -Kiến nghị với cán bộ hướng dẫn, Tổ bộ môn, Khoa/Bộ môn, Trường (nếu có).
Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Khoa/Bộ môn duyệt đề cương, có tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn. Căn cứ kết quả xét duyệt, Khoa/Bộ môn báo cáo lên trường những sinh viên đủ điều kiện để cho tiến hành làm KLTN (theo Phụ lục 8) và danh sách những sinh viên dự thi các học phần tốt nghiệp.
3. Quá trình viết KLTN của sinh viên:
Sinh viên cần báo cáo về tiến độ công việc nghiên cứu của mình với người hướng dẫn, nếu gặp những vướng mắc trong quá trình thực hiện sinh viên kịp thời báo cáo với cán bộ hướng dẫn, Tổ trưởng bộ môn, Trưởng Khoa/Bộ môn để được giúp đỡ. Hình thức KLTN thực hiện theo gợi ý (Phụ lục 1).
Điều 16: Tổ chức chấm và đánh giá KLTN
1. Tổ chức chấm KLTN
- Sinh viên làm KLTN phải nộp bài viết của mình (2 bản) cho cán bộ hướng dẫn trước khi chấm 5 ngày, Khoa/Bộ môn công bố danh sách, tên đề tài của từng sinh viên kèm theo bài nghiên cứu để tại Văn phòng Khoa/Bộ môn cho cán bộ trong Khoa/Bộ môn quan tâm các vấn đề đang nghiên cứu tham khảo ý kiến.
- Căn cứ số lượng KLTN, vào đầu tháng 5 hàng năm Khoa/Bộ môn đề nghị thành lập các Hội đồng chấm KLTN theo từng Tổ bộ môn. Hội đồng chấm KLTN gồm đại diện Ban chủ nhiệm Khoa/Bộ môn, trợ lý NCKH hoặc trợ lý Giáo vụ làm thư ký tổng hợp, Tổ trưởng chuyên môn và các thành viên khác. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Danh sách các thành viên Hội đồng gửi đến Phòng GV-CTSV để Trường ra quyết định. Nếu cán bộ hướng dẫn, cán bộ chấm phản biện không phải là thành viên Hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm để tham gia Hội đồng chấm KLTN có liên quan. Không cử các cán bộ tham gia vào Hội đồng nếu có người thân (vợ, chồng, con, anh chị em ruột) bảo vệ KLTN.
 2. Qui trình đánh giá:
- Tổ chức chấm KLTN công khai theo từng Hội đồng, mời các giảng viên trong Khoa/Bộ môn, Tổ bộ môn cùng tham dự. Động viên sinh viên năm cuối và các năm II, III dự để học tập.
- Sinh viên trình bày bản báo cáo tóm tắt KLTN trong khoảng thời gian từ 10 đến 15 phút.
- Cán bộ chấm phản biện đọc bản nhận xét và đặt câu hỏi. Các thành viên Hội đồng và những người tham dự đặt câu hỏi.
- Sinh viên có nhiệm vụ phải trả lời tất cả các câu hỏi được đặt ra. Đây là cơ sở để các thành viên Hội đồng đánh giá chính xác kết quả của một KLTN.
- Cán bộ hướng dẫn đọc bản nhận xét quá trình thực hiện KLTN của sinh viên mình hướng dẫn và cho điểm.
- Việc đánh giá KLTN: Chủ tịch Hội đồng phân công để đánh giá từng KLTN, điểm của mỗi thành viên cho theo thang điểm 10 và theo nguyên tắc bỏ phiếu công khai, có chữ ký (nhưng không công bố cho sinh viên), nếu thành viên Hội đồng cũng là cán bộ hướng dẫn hoặc cán bộ phản biện thì không cho điểm với tư cách thành viên Hội đồng nữa. (Quy trình đánh giá (Phụ lục 3) và Phiếu đánh giá KLTN (Phụ lục 4) đính kèm)
 
3. Kết quả điểm KLTN:
Điểm của một KLTN là trung bình cộng của 3 cột điểm:
            + Trung bình cộng các điểm của từng thành viên Hội đồng
            + Điểm của cán bộ hướng dẫn
            + Điểm của cán bộ chấm phản biện.
Điểm KLTN được làm tròn đến phần nguyên và tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học.
Nếu điểm của cán bộ hướng dẫn và điểm của cán bộ phản biện lệch so với điểm trung bình chung các thành viên Hội đồng của một KLTN từ 2 điểm trở lên thì Hội đồng phải trao đổi lại. Nếu chưa nhất trí thì tập hợp báo cáo trình Trưởng Khoa/Bộ môn xem xét kết luận.
Sau khi các Hội đồng chấm KLTN hoàn tất công việc, Khoa/Bộ môn chịu trách nhiệm tổng hợp toàn đơn vị và báo cáo cho Phòng Giáo vụ-CTSV vào cuối tháng 5 hàng năm, để Trường xét duyệt ra quyết định công nhận kết quả đã bảo vệ cũng như hoàn chỉnh bản điểm xét công nhận tốt nghiệp (Phụ lục 9).
 
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI VÀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
 
Điều 16: Đối với sinh viên.
-Với các BTL, TL, KLTN xuất sắc; tổ chuyên môn có thể đề nghị báo cáo ở hội nghị khoa học hằng năm của Khoa/Bộ môn và của Trường.
-Những sinh viên làm KLTN được ghi 'đã làm KLTN' ở phiếu điểm học tập toàn khoá cấp cho sinh viên lúc tốt nghiệp.
Điều 17: Đối với cán bộ giảng viên
- Việc thanh toán kinh phí hướng dẫn BTL, TL, KLTN áp dụng theo Quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng tại trường ĐHSP Huế hiện đang có hiệu lực.
Điều 18: Công tác thanh tra, kiểm tra
Để công tác tập dượt nghiên cứu khoa học của sinh viên vào nề nếp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, Trường uỷ quyền cho Trưởng Khoa/Bộ môn và Tổ trưởng chuyên môn theo dõi việc sinh viên đăng ký, xét chọn giảng viên hướng dẫn, đánh giá kết quả và lập báo cáo đề nghị thanh toán giờ chuẩn.
Phòng Giáo vụ-CTSV có nhiệm vụ theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác tổ chức cho sinh viên làm BTL, TL, KLTN tại mỗi Khoa/Bộ môn.
Ban Thanh tra Giáo dục và Trưởng các Phòng chức năng có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này.
 
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 19: Trách nhiệm của Trưởng Khoa-Bộ môn, Trưởng Phòng
Trưởng Khoa/Bộ môn, Trưởng các phòng chức năng có trách nhiệm thực hiện Quy định này, nhằm đảm bảo thống nhất công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện giữa các đơn vị theo các phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 20: Thời gian thực hiện
Quy định này áp dụng từ học kỳ I năm học năm học 2006-2007. Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì vướng mắc, các Khoa/Bộ môn phản ánh (qua Phòng Giáo vụ-CTSV) để Trường nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung sát với tình hình thực tế.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký và đóng dấu)
PGS. TS. NGÔ ĐẮC CHỨNG
 
 
 
 

 
Phụ lục:
Gợi ý: VỀ HÌNH THỨC KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐHSP
(Kèm theo Quy định tạm thời về việc làm BTL, TL, KLTN ban hành theo Quyết định ........../QĐ/GV-CTSV ngày ..../....../2006 của Hiệu trưởng Trường ĐHSP Huế).
            I-KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP (KLTN):
            Một KLTN cần có những trang và phần chủ yếu như sau:
1-Trang bìa
2-Trang 1
3-Trang 2: Mục lục.
4-Phần nội dung: Phân thành các Phần và Chương, trong từng Phần-Chương có thể có các nội dung sau:
* Phần mở đầu: Đặt vấn đề.
 -Lý do chọn đề tài.
 -Lịch sử vấn đề.
             -Mục đích nghiên cứu.
 -Nhiệm vụ nghiên cứu.
 -Đối tượng nghiên cứu.
 -Phương pháp nghiên cứu.
 -Phạm vi của đề tài.
             -Giả thuyết khoa học.
* Nội dung và kết quả nghiên cứu.
              (Tuỳ theo nội dung nghiên cứu có thể tách phần này thành một số chương).
* Phần kết luận.
* Tài liệu tham khảo.
* Phần phụ lục. (Nếu có)
            II-HÌNH THỨC CỦA KLTN:
       KLTN phải được đánh máy vi tính trên cỡ giấy A4; dòng cách 1.5, chừa lề trên và lề dưới 3cm, lề phải 2.5cm, lề trái 3.5 cm, Font chữ 13.5. Số thứ tự từng trang ở giữa, đầu trang.
            1-Trang bìa: Đóng bìa cứng và theo mẫu sau:
 
 
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
 
(Tên tác giả)
 
(Tên đề tài)
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐHSP
 
 
Huế, Khoá học 200..-200..
 
2-Trang 1: Như trang bìa, thêm các nội dung dưới đây ngay dưới dòng KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐHSP.
   - Ngành học:
   - Cán bộ hướng dẫn:
3-Trang 2: Mục lục: Trình bày chi tiết đến từng phần, chương và mục.
4-Phần nội dung: Chú ý các điểm sau đây:
     -Các đề mục lớn của chương nên in kiểu chữ lớn và đậm hơn kiểu chữ bình thường. Tránh dùng những kiểu chữ đặc biệt. Không dùng các “vi nhét” to hoặc cầu kỳ ở cuối các chương.
     -Các bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ ... phải được đánh số thứ tự và chú thích đầy đủ. Có thể thống nhất qui định về chú thích như sau:
        *Bảng số liệu, ảnh minh hoạ, hình vẽ chú thích dưới.
        *Biểu đồ, sơ đồ, bản đồ: chú thích bên trên.
     -Việc trích dẫn phải nêu rõ xuất xứ và phải nhất quán. Trích nguyên văn phải để trong ngoặc kép, tạm thời có thể dùng hai cách trích dẫn phổ biến hiện nay:
(1) Tên tác giả kèm theo năm trong ngoặt đơn.
(2) Đánh số thứ tự trích dẫn trong ngoặc vuông.
     -Tài liệu tham khảo (TLTK): Hiện nay tồn tại nhiều cách trình bày TLTK khác nhau tuỳ theo quan niệm của tác giả. Tuy nhiên có thể tham khảo một số cách dùng sau nhưng cần nhất quán trong sử dụng:
       *Tên tác giả, tên tác phẩm, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản; nếu bài báo ghi rõ tên tạp chí, tác giả, bài báo, số, trang.
       *Có thể theo cách dùng của các tạp chí chuyên ngành cấp Nhà nước của ngành tương ứng. Ví dụ ngành Toán theo tiêu chuẩn tạp chí Toán học, Ngành Văn-tiêu chuẩn tạp chí Văn học, Ngành Sinh-tiêu chuẩn tạp chí Sinh học,....
Nên tách các TLTK thành các loại: TLTK Tiếng Việt, TLTK các thứ tiếng thuộc hệ LaTinh. TLTK các thứ tiếng Trung, Nhật .... Tên tác giả Tiếng Việt sắp theo thứ tự ABC theo tên và không cần đảo tên ra trước họ. Chú ý các dấu chấm, phẩy, chấm phẩy, hai chấm, ... khi trình bày.
III-CÁC QUY ĐỊNH KHÁC:
-KLTN phải được làm thành ít nhất 2 bản để đưa ra hội đồng chấm, sau đó lưu 1 bản ở Khoa.
-Thời gian nộp KLTN trước ngày chấm 5 ngày tại Văn phòng Khoa/Bộ môn.
-Quy định này cần phổ biến cho sinh viên là những người trực tiếp thực hiện. Cán bộ hướng dẫn và cán bộ phản biện có thể tham khảo để hướng dẫn và chấm điểm các KLTN.
Ghi chú:Các quy định trên trong chừng mức có thể áp dụng cho việc làm Bài tập lớn và Tiểu luận.
 
Phụ lục:
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 
(Kèm theo Quy định tạm thời về việc làm bài tập lớn, tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp
ban hành theo Quyết định số .............QĐ/GV-CTSV ngày ..../...../2006
của Hiệu trưởng Trường ĐHSP Huế).
            I- MỞ ĐẦU
            1- Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá khóa luận tốt nghiệp (KLTN) theo từng bộ môn.
            2- Chủ tịch Hội đồng giới thiệu thành viên Hội đồng, cán bộ hướng dẫn, cán bộ phản biện, thư ký (từng KLTN).
            3- Thư ký Hội đồng kiểm tra hồ sơ bảo vệ của từng sinh viên (theo các mục dưới đây) và thông báo cho Hội đồng biết sinh viên đã đủ điều kiện bảo vệ hay không:
            - Điều kiện để được làm KLTN: Điểm TBC học tập, điểm TL, điểm CĐ.
- Có đủ nhận xét của cán bộ phản biện.
- Có nộp đủ KLTN và thời gian nộp cho Hội đồng đúng hạn hay không.
            II- QUY TRÌNH CỤ THỂ
Sau khi kiểm tra nếu đủ điều kiện, Chủ tịch Hội đồng điều khiển buổi đánh giá KLTN theo trình tự sau:
1- Sinh viên trình bày bản báo cáo tóm tắt KLTN ( từ 10 đến 15 phút).
2- Cán bộ phản biện đọc bản nhận xét và đặt câu hỏi.
3- Các thành viên Hội đồng và những người tham dự đặt câu hỏi.
4- Sinh viên trả lời các câu hỏi.
5- Cán bộ hướng dẫn đọc nhận xét về quá trình thực hiện KLTN của sinh viên.
6- Sinh viên trả lời bổ sung các câu hỏi (nếu có).
7- Hội đồng họp riêng để trao đổi tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm (mỗi thành viên đánh giá theo từng phiếu đánh giá riêng).
8- Thư ký và một thành viên Hội đồng làm biên bản tính điểm.
            III- NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý LÚC ĐÁNH GIÁ KLTN
            1- Trước khi đánh giá một KLTN, các thành viên Hội đồng cần nghiên cứu tiêu chuẩn đánh giá một KLTN và đánh giá theo đúng tiêu chuẩn.
2- Phiếu đánh giá của từng thành viên có thể cho điểm lẻ đến 1 chữ số thập phân, phải ghi rõ họ tên, chữ ký.
3- Kết quả điểm một KLTN là trung bình cộng các cột điểm sau đây: điểm TB cộng điểm của các thành viên Hội đồng; điểm của cán bộ hướng dẫn; điểm của cán bộ phản biện. Điểm cuối cùng làm tròn đến phần nguyên.
            4- Căn cứ báo cáo của các Hội đồng bảo vệ, Trường sẽ thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết trước khi ra Quyết định công nhận kết quả KLTN của sinh viên.
Phòng ĐTĐH